Giá cả thị trường tháng 11/2023

Thứ tư - 06/12/2023 08:40 1384
(CTTĐTBP) - Sở Tài chính vừa có văn bản thông tin về tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá, công sản tháng 11/2023.
 
Theo đó, Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng (CPI) tháng 11/2023 tăng 0,14% so với tháng trước, trong đó khu vực thành thị tăng 0,21% so với tháng trước, khu vực nông thôn tăng 0,11% so với tháng trước.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, tháng 11/2023 có 05 nhóm tăng giá, 04 nhóm giảm giá và 02 nhóm hàng ổn định.

05 nhóm hàng tăng giá gồm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,56%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,27%; nhóm giao thông tăng 0,15%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,02%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,35%.
 
04 nhóm giảm giá gồm: nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,51%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,53%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt, vật liệu xây dựng giảm 0,62%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,01%.
 
Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 11/2023 tăng 3,37% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 4,35% do nhu cầu về lương thực, thực phẩm tăng cao, lượng gạo xuất khẩu ra nước ngoài tăng mạnh. Giá gạo tẻ thường Khang Dân dao động từ 17.241 - 180500 đồng/kg; giá gạo tẻ Xi Dẻo từ 16.992 - 18.500 đồng/kg. 
 
Giá thực phẩm tháng 11/2023 giảm 0,05% so với tháng trước chủ yếu tập trung ở giá thịt lợn giảm 0,35% so với tháng trước do nhu cầu tiêu thụ giảm; giá thịt gia cầm giảm 0,08% so với tháng trước, chủ yếu giảm ở giá thịt gà 0,09% do nhu cầu tiêu dùng giảm; giá quả tươi và chế biến tháng 11/2023 giảm, trong đó quả có múi như cam, chanh, giảm 1,12% so với tháng trước do đang vào chính vụ thu hoạch.
 
Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 11/2023 giảm 0,51% so với tháng trước, do nhu cầu tiêu dùng giảm, hết chương trình khuyến mãi tại siêu thị, mặt khác hàng mới nhập về để chuẩn bị đón Noel và tết Dương lịch.
 
Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 11/2023 giảm 0,32% so với tháng trước do các cửa hàng hạn chế hàng tồn kho. Ở chiều ngược lại giá may mặc khác tăng 0,50%; dịch vụ may mặc tăng 0,25% do chi phí nhân công tăng, qua mẫu mới về bán Tết.
 
Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 11/2023 giảm 0,53% so với tháng trước. Diễn biến giá một số mặt hàng trong nhóm như sau: tiền nhà thuê giảm 0,57% so với tháng trước do nhu cầu giảm, kinh tế khó khăn các doanh nghiệp không có hợp đồng, đơn hàng nên cắt giảm nhân công khiến công nhân trả nhà thuê về quê; giá gas từ ngày 01/11/2023 điều chỉnh tăng 4.020 đồng/bình 12 kg so với tháng trước do giá gas trong nước phụ thuộc vào diễn biến thế giới và điều chỉnh theo mức tương ứng.

Giá xăng, dầu điều chỉnh vào các ngày 01/11/2023, 13/11/2023 và 23/11/2023.
screenshot 1701825981
Giá xăng, dầu Petrolimex ngày 13/11/2023 (vùng 2)
Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng 11/2023 tăng 0,35% so với tháng trước, chủ yếu ở giá đồ dùng cá nhân, giá dịch vụ về hiếu, hỉ tăng và do chi phí vận chuyển, nhu cầu dịch vụ tăng.

Giá vàng tháng11/2023 tăng 3,73% so với tháng trước, tăng 9,69% so với cùng kỳ năm trước do giá vàng biến động theo giá vàng thế giới. Đồng đô la Mỹ tăng so với tháng trước, chỉ số tháng này là 100,05% tăng 0,05% so với tháng trước và giảm 0,77% so với cùng kỳ năm trước.
 
screenshot 1701825994
screenshot 1701826006
Diễn biến cụ thể giá vàng, đô la Mỹ trong tháng 11/2023 (đơn vị tính: ngàn đồng/lượng, đồng/USD)
 

Tác giả bài viết: T.T

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1,444
  • Hôm nay132,982
  • Tháng hiện tại811,829
  • Tổng lượt truy cập387,354,882
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây